
Bồ công anh là cây mọc hoang dại ở nhiều vùng miền trên khắp thế giới. Có rất nhiều loài bồ công anh khác nhau nhưng dựa trên màu sắc hoa có thể chia thành bồ công anh hoa vàng và bồ công anh hoa tím. Trong Đông y có ghi chép, bồ công anh có vị đắng ngọt và tính hàn, tác dụng chủ yếu vào kinh can và vị. Sử dụng bồ công anh làm thuốc thanh nhiệt, giải độc, chữa ung thũng sang dương. Với những tác dụng trên, bồ công anh được dùng sắc làm thuốc hoặc làm món ăn chữa bệnh rất hay.
Có thể sử dụng bồ công anh cho bệnh nhân viêm tuyến vú, ung thư vú bằng cách sắc uống hoặc xay lấy nước dùng. Ngoài ra, bạn cũng có thể nấu cháo bồ công anh dùng để thanh nhiệt, giải độc. Món canh từ bồ công anh cũng rất thích hợp cho mùa hè nắng nóng.
Mục lục
Đôi điều về cây bồ công anh
Bồ công anh còn gọi rau bồ cóc, diếp hoang, diếp trời… Tên khoa học: bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.). Ngoài ra còn có bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum officinale Wigg.), thuộc họ cúc (Asteraceae). Bộ phận dùng là toàn bộ cây có mang rễ cây. Bồ công anh Việt Nam là cây nhỏ cao khoảng 0,5 – 1m. Thân mọc thẳng, không cành hoặc rất ít cành. Lá gần như không cuống, lá phía dưới chia thành nhiều thùy hay mép răng cưa thô; lá phía trên ngắn hơn, nguyên, mép có răng cưa thưa. Thân và lá có nhựa mủ, đục như sữa. Cụm hoa hình đầu, màu vàng hay màu tím. Cây có hoa màu vàng còn gọi là hoàng hoa địa đinh; loại có hoa màu tím còn gọi là tử hoa địa đinh.
Bồ công anh Trung Quốc còn gọi là hoàng hoa địa đinh; là loại cỏ có rễ hình trụ. Lá mọc thành hoa thị ở gốc. Phiến lá chia thùy nhỏ, nhọn như răng sư tử. Hoa hình đầu mọc giữa vòng lá, hoa màu vàng.
Bồ công anh chứa nhiều khoáng chất: natri, calci, magne, kali và sắt. Thân và lá có nhiều vitamin A, B6, B2, C. Trong cây có chất đắng là lactucin, lactucopicrin và taxasterol, germanicol. Theo Đông y, bồ công anh vị đắng ngọt, tính hàn. Vào các kinh can và vị. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp thông lâm. Chữa các chứng ung thũng sang dương, nhũ ung, trường ung, hầu tý, thũng thống, thấp nhiệt hoàng đản, nhiệt lâm. Liều dùng: 8 – 20g. Dùng cây tươi thì từ 63 – 125g.
Sử dụng bồ công anh làm vị thuốc
Chữa bệnh lở loét, trị viêm tuyến vú
Giải độc, trị nhọt: Các mụn nhọt độc sưng nóng đỏ đau. Chứng sưng vú có hiệu quả tốt.
- Bài 1: bồ công anh 30g, qua lâu 20g, liên kiều 20g, bạch chỉ 12g. Sắc uống. Kết hợp dùng bồ công anh tươi lượng vừa đủ, giã nát, rang nóng, đắp vào chỗ đau. Trị viêm tuyến sữa cấp tính.
- Bài 2 – Thang Bồ công anh: bồ công anh 20 – 63g. Sắc uống. Trị các loại mụn nhọt sương độc cấp tính.
- Bài 3: bồ công anh 20g, cúc hoa 12g, kim ngân hoa 12g, sinh cam thảo 6g. Sắc uống. Trị mụn nhọt độc do nhiệt, trên da lở loét, mắt đỏ do phong hoả.
Chữa bệnh gan, trị tiêu hóa kém
Bồ công anh tươi 125g, chi tử 30g. Sắc uống. Trị viêm màng kết hợp, mắt đỏ sưng đau. Tác dụng lợi niệu, kiện vị: chữa viêm bàng quang, viêm niệu đạo, tiêu hoá kém, bụng đầy: bồ công anh 63g, quất bì 24g, sa nhân 12g. Các vị nghiền mịn, hãm uống ngày nhiều lần, mỗi lần 2 – 3g. Trị tiêu hoá kém, bụng đầy đau. Trong dân gian, dùng nhựa mủ bồ công anh xát lên mụn cóc. Ngày 3 – 4 lần; sau 5 – 7 ngày mụn tự rụng.
Món ăn bổ dưỡng từ bồ công anh
- Cháo bồ công anh: gạo tẻ 80g, bồ công anh tươi 100 – 150g, đường vừa đủ. Bồ công anh rửa sạch, thái nhỏ, nấu với nước sạch lấy 1.000ml. Lọc bỏ bã. Cho gạo vào nước sắc bồ công anh, nấu cháo; thêm đường vào ăn. Ngày 2 lần, dùng trong 5 – 7 ngày. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, hiệu quả với người mới bị viêm tuyến vú.
- Nước bồ công anh: bồ công anh tươi 100 – 150g, đường trắng 40 – 50g. Nấu bồ công anh với nước lấy 1.000ml, hòa đường, uống khi nóng. Lọc bỏ bã hoặc dùng bã đắp lên chỗ tuyến vú bị viêm. Chữa đau nhức tuyến vú.
- Canh bồ công anh: bồ công anh tươi 100g, cà rốt 20g, bông cải xanh 20g. Nấu canh ăn trong ngày, ăn liền 5 – 7 ngày. Chữa tàn nhang, mụn nhọt, ghẻ lở, nấm ngoài da. Kiêng kỵ: người mắc ung nhọt thuộc chứng âm, hư hàn kiêng dùng
Lưu ý khi sử dụng bồ công anh
Đa số các trường hợp dùng cây bồ công anh thường khá an toàn và hiệu quả tuyệt vời. Tuy nhiên thì bạn không nên chủ quan bởi chúng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình sử dụng. Người bệnh nên thận trọng báo cho bác sĩ về bất kỳ triệu chứng bất thường nào.
Chống chỉ định dùng bồ công anh
- Người bị huyết áp cao hay bị suy tim xung huyết.
- Người gặp phải hội chứng rối loạn tiêu hóa như tắc nghẽn ống dẫn mật, tiêu chảy, tắc ruột.
- Người bị mẫn cảm với các thành phần cây bồ công anh.
- Phụ nữ có thai hay trẻ em dưới 12 tuổi không nên sử dụng
Nguồn: Suckhoedoisong.vn